Chuyển đến nội dung chính

Viêm đường tiết niệu nguyên nhân và cách điều trị

Tìm hiểu bệnh viêm đường tiết niệu: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Hiện nay, có tới 38% các trường hợp mắc phải viêm đường tiết niệu, kể cả người già, trẻ nhỏ, đặc biệt là người trưởng thành đang trong độ tuổi quan hệ tình dục mạnh. Do đó, các vấn đề liên quan đến bệnh viêm đường tiểu (viêm đường tiết niệu) được bệnh nhân đặc biệt quan tâm.
Nhằm giúp bệnh nhân có cái nhìn tổng quan về căn bệnh này, bài viết dưới đây các chuyên gia sẽ đề cập đến triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị viêm đường tiết niệu.

BỆNH VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP

➤ Viêm đường tiết niệu là bệnh gì?

Bệnh viêm đường tiết niệu (còn gọi là viêm đường tiểu) là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở hệ thống tiết niệu - nơi thực hiện chức năng sản xuất, lưu trữ và đào thải nước tiểu ra ngoài. Bao gồm 2 quả thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo… Trong đó, tình trạng viêm bàng quang là thường gặp nhất bởi khi vi khuẩn tấn công vào niệu đạo sẽ nhanh chóng di chuyển và nhân lên ở bàng quang.
Theo thống kê cho thấy, bệnh thường gặp ở các bé gái nhiều hơn bé trai (tỉ lệ 5:1) và ở phụ nữ nhiều hơn nam giới do cấu tạo đường niệu đạo ngắn, gần hậu môn và âm đạo “mở” nên mầm bệnh dễ tấn công hơn.
Mặc dù viêm đường tiểu hiếm khi đe dọa đến tính mạng người bệnh, nhưng nó lại gây rất nhiều phiền toái, mệt mỏi trong cuộc sống, sinh hoạt; gây ra các triệu chứng đau rát, khó chịu do rối loạn tiểu tiện tác động trực tiếp đến sức khỏe người bệnh.

➤ Các nguyên nhân gây viêm đường tiểu là gì?

Các nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu rất đa dạng, có thể là do virus, nấm hay vi khuẩn gây nên. Phổ biến nhất là các nguyên nhân dưới đây.
➧ Vi khuẩn Ecoli
Nghiên cứu cho thấy, có đến hơn 80% các trường hợp bị nhiễm trùng tiểu là do vi khuẩn gây ra. Trong đó, thường gặp nhất là vi khuẩn E.Coli (Escherichia coli) thuộc hệ vi khuẩn tự nhiên, đường tìm thấy trong đường ruột. Hoặc “cư trú” trên vùng da gần hậu môn, có thể xâm nhập vào đường tiết niệu và tấn công sang các bộ phận khác của cơ thể.
Bên cạnh đó, một số chủng vi khuẩn khác cũng gây nhiễm trùng đường tiết niệu như: Klebsiella, Enterobacteriaceae; Pseudomonas spp, Streptococcus nhóm B, nhóm A; virus (enteroviruses, coxsackieviruses, echoviruses, adenovirus) và một số chủng nấm như Candida spp, endemic mycoses, Aspergillus spp, cryptococcus neoformans… cũng dẫn đến viêm đường tiểu.
Vi khuẩn bên cạnh “tấn công” tự nhiên, thì nhiều trường hợp, việc thực hiện các thủ thuật liên quan đến đường tiết niệu cũng là nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể như: Ống thông dùng trong y khoa, dùng dụng cụ tán sỏi hoặc can thiệp loại bỏ các dị vật gây tắc nghẽn đường tiểu...
Một số ít các trường hợp khác, nhiễm trùng tiểu xảy ra do sự tấn công của mầm bệnh từ các cơ quan lân cận như nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục, rò bàng quang âm đạo, rò tiêu hóa hoặc nhiễm trùng ổ bụng…
➧ Do bệnh lý: Các vấn đề ở đường tiết niệu như sỏi thận, sỏi niệu đạo, u nang tuyến tiền liệt, tiểu đường, suy giảm hệ miễn dịch, ứ trệ nước tiểu… cũng là nguyên nhân hình thành viêm đường tiết niệu.
➧ Do quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục không an toàn với người mắc bệnh phụ khoa/nam khoa… thì quá trình cọ sát cũng khiến vi khuẩn tấn công vào bên trong cơ quan sinh dục gây viêm.
➧ Thói quen sinh hoạt: Thường xuyên nhịn đi tiểu, uống ít nước khiến hệ tiết niệu hoạt động kém; vi khuẩn có sẵn trong nước tiểu có thời gian nhân lên, làm tổn thương niêm mạc đường tiểu, bàng quang và gây viêm nhiễm.
➧ Vệ sinh không đúng cách; vệ sinh qua loa trước và sau khi quan hệ. Đặc biệt là ở phụ nữ hay thụt rửa âm đạo sâu, dùng dung dịch vệ sinh tẩy rửa mạnh; thói quen chùi từ sau (hậu môn) ra trước; vệ sinh và thay băng không đúng cách khi hành kinh… tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công vùng kín gây viêm phụ khoa, trong đó có viêm đường tiết niệu.
➧ Ở phụ nữ mãn kinh, tỉ lệ mắc viêm đường tiết niệu cao hơn bình thường do sự suy giảm chức năng của hệ nội tiết, lớp niêm mạc ở âm đạo và đáy bàng quang mỏng dần, khả năng kháng khuẩn suy giảm nên rất dễ bị vi khuẩn tấn công..
➧ Ngoài ra, ở một số nam giới quan hệ không lành mạnh hoặc thủ dâm không đúng cách, mạnh bạo, tần suất nhiều cũng gây kích thích lên niệu đạo dẫn đến viêm đường tiết niệu.

TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT VIÊM ĐƯỜNG TIỂU: ĐỪNG CHỦ QUAN

Triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm đường tiết niệu có liên quan đến sự rối loạn tiểu tiện như tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó, tiểu nhiều, nước tiểu đục và hôi, khai… Song, tùy theo độ tuổi mà viêm đường tiết niệu cũng có những đặc trưng riêng. Cụ thể như sau:

➤ Triệu chứng viêm đường tiết niệu ở người lớn

- Tiểu rắt, mắc tiểu liên tục và số lần đi tiểu có thể trên 10 lần/ngày; tiểu vào ban đêm. Mỗi lần lượng nước tiểu ít, dòng nước tiểu yếu.
- Tiểu buốt, đau rát dọc niệu đạo; cảm giác nóng rát như kim châm chích, đau đớn mỗi lần đi tiểu.
- Nước tiểu chuyển sang màu trắng đục; vàng sậm, mùi khai hoặc hôi; thậm chí là đi tiểu ra máu ở cuối bãi; trong nước tiểu lẫn máu (nước tiểu hồng)
- Triệu chứng toàn thân: Đau bụng dưới (vùng hạ vị), đau thắt lưng, đau sườn, mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, sốt hoặc ớn lạnh…
- Ở nam giới: Có biểu hiện tiết dịch bất thường ở đầu dương vật, ngứa, đỏ tấy ở lỗ sáo; quan hệ đau rát, khó chịu. Nhất là khi xuất tinh cảm giác “thốn”, đau buốt; có thể bị xuất tinh ra máu.
- Ở nữ giới: Khí hư ra nhiều, có mùi hôi; vùng kín ngứa ngáy, bỏng rát; quan hệ đau rát, thậm chí là chảy máu.
➥Do hệ thống cơ quan sinh dục có cấu tạo phức tạp, có sự liên kết lẫn nhau. Tình trạng viêm đường tiết niệu kéo dài có thể dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng như: suy thận, cắt bỏ thận; viêm đường sinh dục, tắc vòi trứng (nữ), tắc ống dẫn tinh (nam) gây vô sinh - hiếm muộn. Nhiều trường hợp, vi khuẩn ở đường tiết niệu xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu, sốc và dẫn đến tử vong.

➤ Triệu chứng viêm đường tiết niệu ở trẻ em

- Trẻ có biểu hiện khó khăn khi đi tiểu, tiểu ngắt quãng, tiểu không liên tục
- Trẻ đi tiểu đêm (đái dầm...)
- Nước tiểu có mùi hôi, khai nồng; chuyển sang màu đục
- Trẻ thường mệt mỏi, chán ăn, quấy khóc, buồn nôn, tiêu chảy, sốt…
- Khi chạm vào bụng dưới làm gia tăng cơn đau khiến trẻ khóc liên tục
➥ Ở trẻ em, bệnh viêm đường tiết niệu có thể gây trào ngược bàng quang, niệu đạo... dễ dẫn đến suy thận mãn tính, đe dọa đến sự phát triển cũng như tính mạng của trẻ.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU HIỆU QUẢ

Bệnh viêm đường tiểu để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe; có khả năng gây kháng thuốc, triệu chứng dai dẳng và tái phát nhiều lần. Do đó, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý điều trị bừa bãi bằng kháng sinh tại nhà. Hãy đi khám tại cơ sở chuyên khoa uy tín ngay khi có triệu chứng để được chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả cao.

➤ Chẩn đoán viêm đường tiết niệu

Đa số các trường hợp để chẩn đoán viêm đường tiết niệu bác sĩ sẽ lấy mẫu nước tiểu và tiến hành làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc nuôi cấy vi khuẩn trong nước tiểu… để chẩn đoán bệnh lý, xác định chủng vi khuẩn gây viêm. Từ đó sẽ xây dựng kháng sinh đồ đặc hiệu, đem lại hiệu quả cao.
Trong trường hợp viêm đường tiết niệu tái phát nhiều lần, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm một số kiểm tra chuyên sâu để phát hiện các bất thường ở đường tiết niệu như: siêu âm, chụp X.Quang, chụp cản quang đài bể thận, nội soi bàng quang - niệu đạo...

➤ Cách điều trị hiệu quả bệnh viêm đường tiết niệu

Hiện nay, có nhiều cách chữa trị viêm đường tiết niệu. Căn cứ trên tình hình cụ thể của từng bệnh nhân, mức độ nặng nhẹ của bệnh lý… mà bác sĩ sẽ đưa ra những chỉ định chữa trị phù hợp. Thông thường sẽ có 2 phương pháp phổ biến, như sau:
➧ Điều trị nội khoa:
- Ở giai đoạn nhẹ, mới khởi phát viêm đường tiết niệu có thể điều trị bằng các loại kháng sinh đặc hiệu ở dạng uống, dạng tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, bệnh nhân có thể dùng thuốc giảm đau, hạ sốt…
- Thuốc có tác dụng tiêu viêm, diệt khuẩn, hỗ trợ làm giảm nhanh các triệu chứng bệnh, làm lành tổn thương niêm mạc đường tiểu...
- Bệnh nhân phải đi khám, được bác sĩ kê đơn thuốc phù hợp và uống thuốc đúng cách, đúng liều theo hướng dẫn bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về nhà dùng gây “lờn thuốc”, hiệu quả điều trị giảm, bệnh tái phát nhiều lần gây nguy hiểm.
➧ Điều trị ngoại khoa:
Với trường hợp bệnh nặng, muốn chữa trị khỏi hoàn toàn, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng các kỹ thuật tiên tiến, phù hợp:
- Hệ thống điều trị quang học CRS (chiếu sóng ngắn, sóng viba hồng quang) kết hợp dùng thuốc đặc trị điều trị hiệu quả bệnh từ ngoài vào trong, hiệu quả thẩm thấu nhanh và sâu.
Phương pháp sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội được chuyên gia đánh giá cao:
- Sóng điện trường tiếp cận chính xác ổ viêm, loại bỏ nhanh các triệu chứng sưng viêm, kích thích tái tạo tế bào.
- Điều trị nhanh chóng chỉ từ 15-20 phút - điều trị chiếu sóng (không phẫu thuật), không gây đau đớn, không chảy máu, ra về ngay sau điều trị.
- Bên cạnh chữa trị bệnh lý, CRS còn có khả năng nâng cao hệ thống miễn dịch cho cơ thể, ngăn chặn tái phát. Hiệu quả chữa trị thành công đạt 98%, an toàn và tiết kiệm chi phí.
- Nếu viêm đường tiết niệu do lậu sẽ được điều trị bằng kỹ thuật DHA tác động và tiêu diệt toàn diện các vi khuẩn lậu, kích thích tái tạo niêm mạc nhanh chóng, phục hồi nhanh, giảm thiểu khả năng tái phát.
Đây cũng là các phương pháp trị viêm đường tiểu được áp dụng thành công tại Phòng khám đa khoa Hoàn Cầu; được đông đảo bệnh nhân tin tưởng lựa chọn điều trị suốt nhiều năm qua.
Bên cạnh kỹ thuật điều trị tiên tiến, Phòng Khám Hoàn Cầu còn có đội ngũ bác sĩ, giàu chuyên môn - kinh nghiệm vững vàng; sự hỗ trợ của các thiết bị y tế hiện đại, tối tân… sẽ giúp bệnh nhân yên tâm trong suốt quá trình chữa trị. Sau điều trị, các bác sĩ cũng tư vấn cho bệnh nhân cách chăm sóc, chế độ ăn uống... giúp bệnh phục hồi và ngăn ngừa tái phát.
Hiện nay, Phòng khám đa khoa Hoàn Cầu thực hiện khám chữa bệnh cả trong và ngoài giờ hành chính, từ 8h-20h hằng ngày. Bệnh nhân có thể liên hệ khám bệnh phù hợp, tránh ảnh hưởng tới công việc. Hoặc có thể [Đặt hẹn khám trước] để chủ động thời gian tới khám, được phục vụ ưu tiên và không phải chờ đợi mệt mỏi.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bệnh viêm tiết niệu (viêm đường tiết) bệnh nhân vui lòng gọi đến số 028 3923 9999

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Ampelop trị viêm loét dạ dày và hoành tá tràng

Công dụng và lưu ý sử dụng thuốc Ampelop Bạn biết không với Ampelo thì đây chính là loại thuốc được sử dụng với công dụng điều trị một số tình trạng liên quan đến viêm loét dạ dày và hoành tá tràng. Nhưng để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả thì bạn cần lưu ý tìm hiểu một số thông tin về cách dùng. Bài viết ngay sau đây chúng tôi sẽ giúp bạn rõ hơn khi dùng thuốc Ampelop . GIỚI THIỆU THÔNG TIN THUỐC AMPELOP Với thuốc Ampelo thì đây là loại thuốc thuộc phân nhóm đường tiêu hóa và được bào chế theo dạng viên nang. Thông tin cụ thể của thuốc như sau: 1. Về công dụng Thuốc được chỉ định trong việc điều trị một số những triệu chứng bệnh lý viêm loét dạ dày và hoành tá tràng. Nó giúp giảm đau, chống lại tình trạng viêm dạ dày, giúp giảm tiết axit dịch vị, diệt trừ loại xoắn khuẩn HP, làm liền sẹo ổ loét hiệu quả. 2. Về thành phần Bên trong mỗi viên nang của thuốc Ampelop có chứa cao chè dây 625mg và hàm lượng Flavonoid bên trong cao chè sẽ lớn hơn đến 80%. Trước khi ...

Thuốc Levosulpiride cho bệnh nhân tâm thần phân liệt

Thuốc Levosulpiride: Tác dụng, liều dùng và lưu ý cần biết Là loại thuốc dùng để điều trị chủ yếu cho bệnh nhân tâm thần phân liệt cùng các triệu chứng của bệnh lý đường tiêu hóa như ợ nóng, khó tiêu, trướng bụng,… Ở bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin liên quan đến  thuốc Levosulpiride , bao gồm: công dụng, liều dùng, tác dụng phụ và những lưu ý cơ bản. Mời bạn đọc cùng tham khảo sau đây nhé. GIỚI THIỆU CHI TIẾT VỀ THUỐC LEVOSULPIRIDE Thuốc Levosulpiride có thành phần chính là Levosulpiride, được chỉ định cho bệnh nhân bị tâm thần phân liệt dạng cấp và mãn tính. Bên cạnh đó, nó còn dùng trong điều trị biểu hiện từ bệnh lý đường tiêu hóa. Giới thiệu chi tiết về thuốc Levosulpiride 1. Chỉ định Levosulpiride chỉ định những trường hợp cụ thể sau: - Giảm biểu hiện khó tiêu như khó chịu vùng thượng vị, ợ nóng, ợ hơi, buồn nôn, trướng bụng,… - Dùng trong điều trị tâm thần phân liệt ở dạng cấp và mãn tính. 2. Chống chỉ định - Trường hợp mẫn cảm v...